12 results on '"Bùi Thị Minh Diệu"'
Search Results
2. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn có khả năng phân hủy protein và cellulose từ các nguồn rác thải hữu cơ được thu tại thành phố Cần Thơ
- Author
-
Trần Văn Dũng, Cao Thị Mỹ Tiên, Võ Dương Lan Anh, Nguyễn Thiện Mỹ, Bùi Thị Minh Diệu, Thái Chí Phong, Nguyễn Phạm Anh Thi, Nguyễn Hoàng Hậu, and Đỗ Thị Xuân
- Subjects
Rác thải hữu cơ sinh hoạt ,vi khuẩn phân giải cellulose ,vi khuẩn xử lý rác thải hữu cơ ,vi khuẩn phân giải protein ,Science - Abstract
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân lập các dòng vi khuẩn (VK) có khả năng phân huỷ protein và cellulose từ các nguồn rác thải hữu cơ; và khảo sát ảnh hưởng của VK lên sự sống sót của trùn quế (Perionyx excavates). Mẫu rác thải hữu cơ được thu từ các chợ, quán ăn và các hộ gia đình để phân lập VK có khả năng tiết enzyme protease và cellulase. Kết quả phân lập được 58 dòng VK. Trong đó, 46 dòng có khả năng tiết ra enzyme protease và 12 dòng có khả năng tiết enzyme cellulase. Kết quả đánh giá khả năng phân hủy thịt vụn, cá vụn và rau cải thừa đã tuyển chọn được 6 dòng VK có tiềm năng là pAT3, pPT, pTVC3, cAT1, cTA1 và cCR. Năm dòng VK được định danh sử dụng phương pháp sinh học phân tử ở vùng gene 16S rRNA và xác định đến mức độ loài và 1 dòng chưa được định danh. Sáu dòng VK này giúp giảm mùi hôi của rác phân hủy và không ảnh hưởng đến sự sống sót và sinh trưởng của trùn quế trong điều kiện phòng thí nghiệm.
- Published
- 2021
- Full Text
- View/download PDF
3. Đánh giá hiệu quả xử lý rác thải hữu cơ của vi khuẩn tồn trữ trong các chất mang
- Author
-
Đỗ Thị Xuân, Nguyễn Thiện Mỹ, Cao Thị Mỹ Tiên, Nguyễn Thị Cẩm Hơn, Nguyễn Hoàng Hậu, Nguyễn Phạm Anh Thi, Bùi Thị Minh Diệu, and Võ Dương Lan Anh
- Subjects
Chất mang ,hoạt tính enzyme ,rác thải sinh hoạt hữu cơ ,vi khuẩn phân hủy rác thải ,Science - Abstract
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng duy trì mật số và hoạt tính của ba dòng vi khuẩn (VK) chức năng được tồn trữ trong bốn loại chất mang và hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ sau thời gian tồn trữ. Mật số và hoạt tính của các dòng VK được khảo sát thời gian tồn trữ. Chế phẩm thử nghiệm gồm các VK tồn trữ hiệu quả trong các chất mang được sử dụng để đánh giá hiệu quả phân hủy rác thải hữu cơ. Sau 6 tháng tồn trữ, chất mang xơ dừa giúp duy trì mật số tốt nhất cho dòng pTVC3, cAT1 và chất mang cám gạo thích hợp với dòng aCR1 với mật số VK trên 7 log CFU/g chất mang. Hoạt tính enzyme của ba dòng VK vẫn được duy trì sau 6 tháng. Nghiệm thức chế phẩm thử nghiệm cho hiệu quả phân hủy rác thải sinh hoạt hữu cơ đạt 80% ở 3 ngày sau ủ. Sản phẩm từ rác thải sau khi phân hủy đạt tiêu chuẩn Việt Nam về mùi, độ an toàn và chất lượng của phân hữu cơ.
- Published
- 2021
- Full Text
- View/download PDF
4. Tuyển chọn các dòng nấm mốc Aspergillus spp. có khả năng phân hủy bã mía sau trồng nấm
- Author
-
Nguyễn Lê Anh Đào, Trần Nhân Dũng, Bùi Thị Minh Diệu, and Đỗ Thị Thanh Hương
- Subjects
Aspergillus niger ,Aspergillus tubingensis ,bã mía ,beta-glucosidases ,endoglucanases ,khả năng phân giải cellulose ,Science - Abstract
Aspergillus là một trong những loài vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose mạnh. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tuyển chọn các dòng nấm mốc Aspergillus spp. có khả năng phân hủy bã cơ chất sau trồng nấm thông qua việc phân lập, tuyển chọn, định danh và ứng dụng hoạt tính phân giải cellulose của các dòng Aspergillus spp. Kết quả cho thấy, 65 dòng nấm mốc thuộc chi Aspergillus spp. từ 5 nguồn đất rễ, đất ruộng, rơm mục (Ô Môn), bã mía (Hậu Giang), mùn cưa (Cần Thơ) đã được phân lập và định danh sơ bộ dựa vào đặc điểm hình thái. Trong đó, dòng Aspergillus niger (BM-CMC-6) và Aspergillus tubingensis (DR-GL-9) có hoạt tính enzyme cellulase cao nhất và có khả năng phân giải mạnh cellulose trên cơ chất bã mía, rơm, giấy lọc. Hai dòng này cũng thể hiện hoạt tính enzyme endoglucanses và β-glucosidases cao nhất khi khảo sát hoạt tính hệ enzyme cellulase. Sự phối hợp dòng BM-CMC-6 và DR-GL-9 thể hiện tiềm năng làm chế phẩm để xử lý bã mía sau trồng nấm dựa trên tỷ lệ C/N (27,48) và khối lượng cơ chất giảm (31,57%) sau 15 ngày. Kết hợp giữa đặc tính hình thái và trình tự cho thấy dòng BM-CMC-6 đồng hình 100% với A. niger và DR-GL-9 đồng hình 99% với A. tubingensis.
- Published
- 2019
- Full Text
- View/download PDF
5. Khảo sát ảnh hưởng nguồn dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của nấm chân dài Panus giganteus (Berk.) Corner
- Author
-
Trần Thị Trúc, Trần Nhân Dũng, Bùi Thị Minh Diệu, and Đỗ Tấn Khang
- Subjects
Bã mía ,hạt gạo lức ,mạt cưa ,nấm chân dài ,Panus giganteus (Berk.) Corner ,Science - Abstract
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm chân dài (Panus giganteus (Berk.) Corner) trên một số nguồn nguyên liệu có sẵn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nấm được phân lập trên môi trường Mizuno, PDA và PDA có bổ sung 20% nước dừa. Môi trường hạt bao gồm hạt gạo lức, hạt bắp và hạt lúa kết hợp với dinh dưỡng bổ sung là 3% cám gạo, 3% bột bắp và 1% vôi bột. Cơ chất trồng quả thể là mạt cưa cao su, mụn dừa, bã mía và rơm được phối trộn theo các tỉ lệ khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tơ nấm lan nhanh nhất trên môi trường phân lập Mizuno (7,95 cm) so với môi trường PDA (6,18 cm) và PDA bổ sung 20% nước dừa (7,71 cm) ở ngày thứ 10. Đối với môi trường hạt, tơ nấm cho thấy sự phát triển tốt nhất trên môi trường hạt gạo lức (12,20 cm), tiếp đến là hạt bắp (11,77 cm) và hạt lúa (8,70 cm) sau 24 ngày. Năng suất nấm cao nhất đối với cơ chất trồng nấm là 70% bã mía bổ sung 30% rơm (127,92 g nấm tươi/bịch (400 g nguyên liệu), hiệu suất sinh học đạt 79,75%), tiếp theo là 100% bã mía (123,16 g/bịch, hiệu suất sinh học đạt 76,98%). Tuy nhiên, hàm lượng polysaccharide giữa các thí nghiệm khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
- Published
- 2019
- Full Text
- View/download PDF
6. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của nấm hầu thủ (Hericium erinaceus)
- Author
-
Vũ Kim Thảo, Trần Nhân Dũng, Bùi Thị Minh Diệu, and Đỗ Tấn Khang
- Subjects
Hericium erinaceus ,hiệu suất sinh học ,nấm Hầu thủ ,polysaccharide ,Science - Abstract
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra quy trình trồng nấm hầu thủ (Hericium erinaceus) bằng tận dụng các nguồn cơ chất là sản phẩm của ngành nông nghiệp. Môi trường phân lập nấm là môi trường Mizuno, PDA và PDA có bổ sung 20% nước dừa. Môi trường hạt bao gồm hạt lúa, hạt gạo lức và hạt bắp. Cơ chất trồng quả thể nấm bao gồm mạt cưa cao su, bã mía, rơm và mụn dừa được kết hợp ở nhiều tỉ lệ khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường PDA có bổ sung 20% nước dừa và môi trường Mizuno cho kết quả lan tơ nhanh hơn môi trường PDA. Môi trường hạt lúa và hạt bắp cho khả năng lan tơ nhanh (0,39 cm/ngày). Về cơ chất để sản xuất quả thể, nghiệm thức kết hợp 70% bã mía và 30% rơm cho kết quả tốt nhất (94,03 g/bịch, 400 g cơ chất) khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức 100% bã mía. Hàm lượng polysaccharide dao động từ 18,00 đến 26,2% khối lượng khô trên các cơ chất khác nhau, trong đó nghiệm thức 100% bã mía cho hàm lượng polysaccharide cao nhất (26,23%). Dựa trên các chỉ tiêu năng suất và hàm lượng polysaccharide cho thấy nghiệm thức 70% bã mía và 30% rơm là phù hợp nhất.
- Published
- 2019
- Full Text
- View/download PDF
7. Hiệu quả của thay thế mùn cưa cây cao su bằng vỏ tràm trong nuôi trồng nấm vân chi đỏ (Pycnoporus sanguineus (L.: Fr.) Murrill)
- Author
-
Trần Đức Tường, Dương Xuân Chữ, Võ Thị Thu Duyên, and Bùi Thị Minh Diệu
- Subjects
Cọng khoai mì ,hạt lúa ,hệ sợi nấm ,mùn cưa cao su ,vân chi đỏ ,vỏ tràm ,Science - Abstract
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá khả năng sử dụng vỏ tràm để trồng nấm vân chi đỏ. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 9 nghiệm thức (khác nhau về cơ chất với tỷ lệ vỏ tràm thay thế mùn cưa cao su), 3 lần lặp lại (10 bịch cơ chất/lần lặp lại). Kết quả cho thấy hệ sợi giống cấp 1 có tốc độ phát triển nhanh nhất (1,78 cm/ngày) trên môi trường Potato-dextrose-agar (PDA) bổ sung 10% nước dừa. Hạt lúa hấp chín là cơ chất thích hợp cho sự phát triển hệ sợi giống cấp 2 (0,988 cm/ngày). Cọng khoai mì luộc là môi trường tốt nhất cho sự phát triển của hệ sợi giống cấp 3 (0,538 cm/ngày). Công thức phối trộn chứa 60% vỏ tràm và 40% mùn cưa cao su không có dinh dưỡng bổ sung được xem là cơ chất phù hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của nấm vân chi đỏ đạt năng suất cao nhất 60,1 g nấm tươi/bịch phôi với hiệu suất sinh học 20%. Như vậy, vỏ tràm có tiềm năng được tận dụng để trồng nấm vân chi đỏ đạt hiệu quả cao trên cơ chất phối trộn 60% vỏ tràm và 40% mùn cưa cao su.
- Published
- 2019
- Full Text
- View/download PDF
8. Phân lập và nhận diện dòng vi khuẩn chịu nhiệt cao có khả năng phân hủy lông gia súc - gia cầm
- Author
-
Huỳnh Kim Yến and Bùi Thị Minh Diệu
- Subjects
Bacillus megaterium ,lông gia súc ,lông gia cầm ,vi khuẩn chịu nhiệt ,Science - Abstract
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập và tuyển chọn những dòng vi khuẩn chịu nhiệt có khả năng phân hủy mạnh các cơ chất chứa keratin từ lông gia súc-gia cầm. Có 54 dòng vi khuẩn hiếu khí chịu nhiệt đã được phân lập từ 18 mẫu đất và hai mẫu nước thu được tại các lò giết mổ ở ba tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long và Kiên Giang. Với 54 dòng có khả năng phát triển và phân hủy keratin ở 45oC; 18 dòng phát triển ở 50oC; 5 dòng phát triển ở 55oC. Các mẫu được pha loãng và nuôi cấy trên môi trường bột lông vũ để phân lập và khảo sát khả năng phân hủy cơ chất chứa keratin của vi khuẩn. Đa số các dòng vi khuẩn được phân lập có khuẩn lạc màu trắng đục hoặc vàng nhạt, bìa nguyên với 23 dòng tế bào hình que và 31 dòng hình cầu (42 dòng Gram âm và 12 dòng Gram dương). Trong đó dòng KG2 thể hiện khả năng phân hủy keratin mạnh nhất ở 55 oC với kết quả phân hủy lông gia cầm là 57,91%; kết quả phân hủy lông gia súc là 35,06%. Kết quả xác định trình tự đoạn gen 16S ribosomal RNA cho thấy dòng KG2 đồng hình 97% với dòng Bacillus megaterium AIMST 3.Ei.1.
- Published
- 2018
- Full Text
- View/download PDF
9. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn có khả năng phân hủy lông gia súc - lông gia cầm từ các lò mổ gia súc ở ba huyện Tam Bình, Long Hồ và Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long
- Author
-
Quách Thị Thanh Tâm and Bùi Thị Minh Diệu
- Subjects
azokeratin ,Bacillus flexus ,Bacillus megaterium ,keratin ,Science - Abstract
Hàng năm, tại Việt Nam có hàng ngàn tấn lông gia súc, lông gia cầm thải ra môi trường mà chưa được xử lý. Keratin là thành phần cấu tạo chính của lông gia súc, gia cầm và là hợp chất rất khó bị phân hủy trong tự nhiên. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập và tuyển chọn một số dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy mạnh các loại cơ chất chứa keratin này từ mẫu đất, mẫu lông và nước thải thu ở lò giết mổ gia súc thuộc tỉnh Vĩnh Long. Các mẫu vật được pha loãng và nuôi cấy trên môi trường chứa bột lông heo như nguồn carbon và nitơ duy nhất để phân lập vi khuẩn. Kết quả phân lập được 47 dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy lông heo với đa số các dòng vi khuẩn có khuẩn lạc màu trắng đục. Tất cả các dòng vi khuẩn phân lập được đều cho hoạt tính keratinase với cơ chất azokeratin ở 50°C sau 15 phút phản ứng. Dòng Kr42 có hoạt độ keratinase cao nhất là 114,3U/ml và khác biệt có ý nghĩa so với các dòng vi khuẩn còn lại. Bên cạnh đó, dòng Kr11 và Kr45 cho kết quả phân hủy lông heo tốt nhất và khác biệt có ý nghĩa so với các dòng còn lại với tỷ lệ phân hủy lần lượt là 37,66% và 29,41%. Dòng Kr45 có khả năng phân hủy lông gia cầm tốt nhất với tỷ lệ 72,79%. Kết hợp giữa phương pháp định danh của Bergey (John et al, 1994) và phương pháp định danh hiện đại dựa vào trình tự của đoạn gen 16S rRNA đã cho kết luận dòng vi khuẩn Kr11 có quan hệ gần với loài Bacillus flexus và dòng vi khuẩn Kr45 có tương quan gần với loài Bacillus megaterium.
- Published
- 2015
10. PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN CHI?U NHIÊ?T CÓ KHẢ NĂNG PHÂN GIẢI KERATIN TỪ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI Ở ĐỒNG THÁP
- Author
-
Quách Thị Thanh Tâm, Bùi Thị Minh Diệu, and Phạm Minh Triết
- Subjects
Bacillus megaterium ,Bacillus sp. P014 ,Pseudomonas putida Rs-198 ,keratin ,vi khuẩn chịu nhiệt ,Science - Abstract
Nhiệt độ ở các hố chôn nguồn chất thải lông có thể tăng cao và làm ức chế hoạt động phân hủy của các dòng vi khuẩn thông thường. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập và tuyển chọn một số dòng vi khuẩn chịu nhiệt có khả năng phân hủy mạnh các cơ chất chứa keratin từ nguồn chất thải của lò giết mổ gia súc. Với 18 dòng vi khuẩn hiếu khí chịu nhiệt đã được phân lập từ năm mẫu đất và hai mẫu nước trên môi trường có bổ sung bột lông gia cầm. Và 18 dòng vi khuẩn đều có khả năng phát triển và phân hủy keratin ở 45oC; 10 dòng có khả năng phát triển ở 50oC và hai dòng có khả năng tồn tại ở 55oC. Các mẫu được pha loãng và nuôi cấy trên môi trường bột lông vũ để phân lập và khảo sát khả năng phân hủy cơ chất chứa keratin của vi khuẩn. Kết quả phân lập được 18 dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy lông vũ với đa số các dòng vi khuẩn có khuẩn lạc màu trắng đục, với đa số tế bào hình que chỉ 1 tế bào hình cầu (15 dòng gram âm và 3 dòng gram dương). Trong đó, các dòng V1, V2, V9 thể hiện khả năng phân hủy keratin mạnh nhất với kết quả phân hủy bột lông vũ lần lượt là 35,64%, 32,29% và 37,76%; kết quả phân hủy bột lông dê là 40,48%, 40,85% và 42,18%. Kết quả xác định trình tự của đoạn gen 16S rRNA dòng vi khuẩn V1 tương đồng với Bacillus megaterium ở mức 99% và dòng V2 tương đồng với Bacillus sp. P014 ở mức 99%, dòng V9 tương đồng với Pseudomonas putida Rs-198 ơ? mư?c 93%.
- Published
- 2014
11. KHẢO SÁT TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VI KHUẨN ACID LACTIC PHÂN LẬP TỪ CƠM MẺ Ở BA VÙNG SINH THÁI CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
- Author
-
Tran Ngoc Duoc, Trần Nhân Dũng, Bùi Thị Minh Diệu, and Đỗ Tấn Khang
- Subjects
16S rDNA ,Lactobacillus ,probiotic ,đa dạng sinh học ,vi khuần acid lactic ,Science - Abstract
Sáu mươi lăm dòng vi khuẩn được phân lập trên môi trường MRS từ 18 mẫu cơm mẻ ở ba vùng sinh thái của Đồng Bằng Sông Cửu Long. Phần lớn khuẩn lạc của chúng có dạng tròn, láng màu trắng đục đến trắng trong và những dòng vi khuẩn này có dạng que ngắn đến que dài, đơn hoặc kết đôi hoặc kết chuỗi. Tất cả vi khuẩn đều Gram dương, Catalase âm tính, Oxidase âm tính, Indole âm tính, không có khả năng chuyển động. Chúng có khả năng lên men lactic từ 10 ? 20g/l. Giải trình tự 6/65 dòng đại diện cho sáu tỉnh có khả năng lên men lactic cao. Kết quả so sánh trình tự tương đồng cho thấy Các dòng B3.21n, AG.4, S3.111, K1.61, TCM1.42 và TA6 tương đồng với các dòng tương ứng trên cơ sở dữ liệu NCBI gồm:L.plantarumstrain 0100,L.fermentumstrain 6-1-2,L.paracaseistrain ATCC 25302,L.caseistrain 0105L.paracaseisubsp.paracaseistrain BCRC 12193 vàL.plantarumstrain ABRIINW-BL3.
- Published
- 2013
12. Evolutionary trajectory of white spot syndrome virus (WSSV) genome shrinkage during spread in Asia.
- Author
-
Mark P Zwart, Bui Thi Minh Dieu, Lia Hemerik, and Just M Vlak
- Subjects
Medicine ,Science - Abstract
White spot syndrome virus (WSSV) is the sole member of the novel Nimaviridae family, and the source of major economic problems in shrimp aquaculture. WSSV appears to have rapidly spread worldwide after the first reported outbreak in the early 1990s. Genomic deletions of various sizes occur at two loci in the WSSV genome, the ORF14/15 and ORF23/24 variable regions, and these have been used as molecular markers to study patterns of viral spread over space and time. We describe the dynamics underlying the process of WSSV genome shrinkage using empirical data and a simple mathematical model.We genotyped new WSSV isolates from five Asian countries, and analyzed this information together with published data. Genome size appears to stabilize over time, and deletion size in the ORF23/24 variable region was significantly related to the time of the first WSSV outbreak in a particular country. Parameter estimates derived from fitting a simple mathematical model of genome shrinkage to the data support a geometric progression (k
- Published
- 2010
- Full Text
- View/download PDF
Catalog
Discovery Service for Jio Institute Digital Library
For full access to our library's resources, please sign in.